Soạn bài: Chính tả: Ông và cháu
Câu 1: Nghe – viết : Ông và cháu (trang 84 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1)
Ông vật thi với cháu Keo nào ông cũng thua Cháu vỗ tay hoan hô: “Ông thua cháu, ông nhỉ!” Bế cháu, ông thủ thỉ: “Cháu khỏe hơn ông nhiều! Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng.” PHẠM CÚC
? Tìm các dấu hai chấm và ngoặc kép trong bài.
- Các dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong bài đó là:
+ Cháu vỗ tay hoan hô :
“Ông thua cháu, ông nhỉ !”
+ Bế cháu ông thủ thỉ :
“Cháu khỏe hơn ông nhiều
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.”
Câu 2: Tìm 3 chữ bắt đầu bằng c, 3 chữ bắt đầu bằng k. (trang 85 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1)
- Viết k khi đứng trước âm i, e, ê.
- Viết c khi đứng trước các âm còn lại.
Trả lời:
- Chữ bắt đầu bằng c : cắt, ca, cá, cáu, cản, cọ, cỗ, cổ, cờ, cũ, cùng, cũng, củng, củi, cữ, …
- Chữ bắt đầu bằng k : kẻ, kẽ, kén, kẻng, ké, kê, kệ, kể, kế, kề, kênh, kềnh, kí, kĩ, kính,…
Câu 3: (trang 85 sgk Tiếng Việt 2 Tập 1)
Em hãy phân biệt l/n, dấu hỏi/dấu ngã khi viết.
Trả lời:
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy.
b) Ghi trên những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
dạy bảo - cơn bão
mạnh mẽ – sứt mẻ
lặng lẽ - số lẻ
áo vải – vương vãi